Bướm bạc |
Cây thường mọc ở miền núi Tây Bắc; cây nhỏ mọc trườn 1-2m. Cành non có lông mịn, lá nguyên, mọc đối, màu xanh lục sẫm ở mặt trên, nhạt và đôi khi có lông ở mặt dưới. Cụm hoa xim ngù mọc ở đầu cành. Hoa màu vàng, có lá đài phát triển thành bản màu trắng. Quả hình cầu, rất nhiều hạt nhỏ màu đen, vò ra có chất dính. Ra hoa kết quả vào mùa hè.
Tất cả bộ phận của bướm bạc đều có công dụng chữa bệnh; với thành phần hóa học chính saponin.
Theo Đông y, bướm bạc có tác dụng thanh nhiệt, giải biểu, khai uất, lương huyết, tiêu viêm. Thường dùng để chữa ho, hen, gãy xương, chữa tê thấp.
Thuốc lợi tiểu, chữa ho, hen: Hoa bướm bạc gày 6-12g sắc lấy nước uống. Hoặc có thể dùng hoa loại cây này, không kể liều lượng, giã nát đắp lên nơi viêm tấy, gẫy xương.
Rễ làm thuốc giảm đau, chữa tê thấp, ngày dùng 10-20g dưới dạng thuốc sắc, cành, thân lá cũng dùng như rễ ngày 6-12g.
Sổ mũi, say nắng: Thân bướm bạc 12g, lá ngũ tráo 10g, bạc hà 3g. Ngâm trong nước sôi mà uống.
Giảm niệu: Thân bướm bạc 30g, dây kim ngân tươi 60g, mã đề 30g sắc nước uống.
Nguyên Trưởng khoa Dược liệu, ĐH Dược Hà Nội
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận