Theo khảo sát của Báo Giao thông, thời điểm tháng 1/2023, có đến hơn 20 ngân hàng chi trả lãi suất từ 9,5%/năm với các khoản tiền gửi của khách hàng cá nhân, trong đó nhiều ngân hàng đưa ra mức lãi suất trên 10%.
Tính đến thời điểm hiện tại, chỉ còn 8 ngân hàng duy trì mức lãi suất từ 9,5% (đối với kỳ hạn 12 tháng) bao gồm Bảo Việt Bank, Kiên Long Bank, Nam Á Bank, PVComBank, Saigonbank, Việt Á Bank, VietBank và SCB.
Nhóm các ngân hàng quốc doanh gồm Agribank, Vietcombank, Vietinbank, BIDV cùng các ngân hàng thương mại có quy mô huy động tiền gửi của khách hàng trên 300.000 tỷ đồng hầu hết đã hạ nhiệt 7,4%/năm với kênh quầy và 8,2%/năm với kênh online (tại Vietinbank và BIDV)
Thời điểm hiện tại chỉ còn 8 ngân hàng có mức lãi suất từ 9,5%/năm.
Tại Techcombank hiện chỉ áp dụng gửi 1 - 5 tháng và 6 tháng trở lên với mức lãi suất 6%/năm và 8,2 - 8,7%/năm, áp dụng tiền gửi cho trên cả kênh quầy và online. Trong đó, mức lãi suất tối đa 8,7%/năm được ngân hàng áp dụng cho các khoản tiền gửi từ 3 tỷ đồng, của nhóm khách hàng Private/VIP1 với kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.
Còn tại Sacombank thời điểm tháng 12/2022, ngân hàng này vẫn chấp nhận chi trả cho các khoản tiền gửi 1 - 5 tháng mức lãi 6%/năm; trả 8,5 - 9%/năm đối với kỳ hạn 6 - 11 tháng; 12 tháng trở lên nhà băng này trả 9,1 - 9,2%/năm.
Đến nay, mặt bằng lãi suất tương đương mức giảm 0,35 - 0,5 điểm % ở hầu hết kỳ hạn. Lãi suất hiện xuống còn 8,2 - 8,5%/năm đối với kỳ hạn 6 - 11 tháng và 8,6 - 8,85%/năm đối với khách hàng gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.
* Lãi suất ngân hàng của các nhà băng các kỳ hạn ở thời điểm hiện tại (đơn vị %):
Ngân hàng | 3 tháng | 6 tháng | 12 tháng | 24 tháng |
Agribank | 5,4 | 6,1 |
7,4 |
7,4 |
Vietcombank |
5,4 |
6 |
7,4 |
7,4 |
Vietinbank |
5,4 |
6 |
7,4 |
7,4 |
BIDV |
5,4 |
6 |
7,4 |
7,4 |
ABank | 6 | 8,6 |
9,1 |
9,2 |
Bắc Á Bank | 6 | 9,3 |
9,4 |
9,5 |
Bảo Việt Bank | 6 | 9,3 | 9,5 |
9 |
CBbank | 3,95 | 7,2 | 9,5 |
7,55 |
Đông Á Bank | 6 | 9,1 | 9,2 |
9,2 |
GPBank | 6 | 8,9 | 9,1 |
9,2 |
Hong Leong Bank | 6 | 9,1 | 8,9 |
8,9 |
Kiên Long Bank | 6 | 9,3 | 9,5 |
9 |
MSB | 6 | 9,3 | 9,4 |
9,5 |
Nam Á Bank | 5,9 | 9,1 | 9,5 |
9,3 |
NCB | 6 | 9,3 | 9,45 |
9,45 |
OCB | 5,95 | 9 | 9,3 |
9,3 |
Oceanbank | 6 | 8,9 | 9 |
9,2 |
PVCombank | 6 | 9,5 | 9,5 |
9,5 |
Saigonbank | 6 | 9,2 | 9,4 |
9,3 |
SCB | 6 | 9,5 |
9,5 |
9,45 |
SHB | 6 | 8,42 | 8,42 |
8,82 |
Techcombank | 6 | 8,7 | 8,7 |
8,7 |
TPbank | 5,95 | 7,8 | 8,2 |
8,35 |
VIB | 6 | 8,7 | 8,6 |
8,8 |
Việt Á Bank | 6 | 9,3 | 9,5 |
9,5 |
Vietcapitalbank | 6 | 8,6 | 9 |
9 |
Vietbank | 6 | 9,5 | 9,5 |
9,5 |
VP Bank | 6 | 8,8 | 9,3 |
9,4 |
Sacombank | 6 | 8,2 | 8,6 |
8,8 |
Tương tự, mặt bằng lãi suất cũng thấp hơn 0,35 điểm % so với cuối năm 2022. Sacombank hiện trả mức 8,65%/năm khi gửi với kỳ hạn 36 tháng nếu gửi tại quầy.
Theo thống kê, SHB là nhà băng duy nhất ghi nhận mặt bằng lãi suất huy động tiền gửi tăng từ tháng 12/2022 đến nay trong nhóm ngân hàng tư nhân quy mô lớn, trong khi hàng loạt ngân hàng khác như ACB, MBBank, Techcombank, SCB…đều giảm lãi suất huy động giai đoạn này.
Trong biểu lãi suất huy động mới áp dụng từ giữa tháng 2, SHB vẫn duy trì mức lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 - 5 tháng ở 6%/năm; trong khi các kỳ hạn 6 - 11 tháng được nâng lên 8,42%/năm và kỳ hạn 12 tháng trở lên trả lãi suất 8,82%/năm.
Trong nhóm ngân hàng tư nhân quy mô lớn, SCB hiện là đơn vị chi trả mức lãi suất cao nhất, tuy nhiên, so với cuối năm 2022, mức lãi suất này của SCB cũng đã giảm gần 0,5 điểm %. Mặt bằng lãi suất 7,8 - 8,3%/năm nếu khách hàng gửi từ 6 - 11 tháng và khách hàng gửi 12 tháng trở lên mức 9,1 - 9,5%/năm đối với hình thức gửi tại quầy. Trường hợp gửi online, mức lãi suất người dân nhận được sẽ là 9,4 - 9,5%/năm với kỳ hạn 6 - 11 tháng và 9,45 - 9,5%/năm với kỳ hạn 12 tháng trở lên.
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận