Đăng ký thường trú, tạm trú bằng VNeID
Theo Điều 3 Thông tư 66/2023/TT-BCA của Bộ Công an có hiệu lực từ ngày 1/1, cơ quan công an sẽ tiếp nhận hồ sơ đăng ký cư trú (thường trú, tạm trú) qua hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú hoặc trực tuyến qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID, dịch vụ công trực tuyến khác.
Nếu người dân nộp hồ sơ trực tiếp thì có thể nộp bản sao giấy tờ, tài liệu được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao giấy tờ được cấp từ sổ gốc (bản sao) hoặc bản quét, bản chụp kèm theo bản chính giấy tờ, tài liệu để đối chiếu.
Trường hợp đăng ký cư trú trực tuyến, người dân khai báo thông tin theo mẫu điện tử được cung cấp sẵn, đăng tải bản quét hoặc bản chụp giấy tờ, tài liệu hợp lệ (không cần công chứng, chứng thực). Sau đó nộp lệ phí qua hình thức thanh toán trực tuyến.
Sau khi hoàn tất nộp hồ sơ, người dân được cấp mã số hồ sơ để theo dõi, tra cứu tiến độ giải quyết hồ sơ hoặc nhận thông tin để bổ sung, hoàn thiện hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan đăng ký cư trú.
Quy định mới về lệ phí đăng ký cư trú
Thông tư số 75/2022/TT-BTC của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 5/2 quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú.
Cụ thể, lệ phí đăng ký thường trú là 20.000 đồng/lần (nếu nộp hồ sơ trực tiếp) và 10.000 đồng/lần (nếu nộp hồ sơ trực tuyến).
Lệ phí đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú đối với cá nhân hay hộ gia đình là 15.000 đồng/lần (nếu nộp hồ sơ trực tiếp) và 7.000 đồng/lần (nếu nộp hồ sơ trực tuyến).
Còn các dịch vụ như đăng ký tạm trú, gia hạn tạm trú theo danh sách, tách hộ là 10.000 đồng/lần (nếu nộp hồ sơ trực tiếp) và 5.000 đồng/lần (nếu nộp hồ sơ trực tuyến).
Đáng chú ý, người dân thực hiện các bước đăng ký cư trú qua Cổng dịch vụ công trực tuyến sẽ được giảm 50% lệ phí.
Miễn lệ phí đăng ký cư trú cho nhiều đối tượng
Cũng theo Thông tư số 75/2022/TT-BTC, các đối tượng được miễn lệ phí gồm: Trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật, người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với cách mạng theo quy định của luật hiện hành.
Đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; công dân thường trú tại các xã biên giới, các huyện đảo; công dân thuộc hộ nghèo theo quy định của pháp luật.
Công dân từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mồ côi cả cha và mẹ.
Kể từ ngày 5/2, mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý lệ phí đăng ký cư trú thực hiện thống nhất theo quy định tại thông tư này. UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm trình HĐND cùng cấp bãi bỏ quy định về lệ phí đăng ký cư trú tại địa phương tại kỳ họp HĐND cấp tỉnh gần nhất.
Thời hạn xác nhận thông tin về cư trú không quá 3 ngày
Điều 17 Thông tư 66/2023/TT-BCA quy định, người dân có thể yêu cầu cơ quan đăng ký cư trú trong cả nước không phụ thuộc vào nơi cư trú của mình xác nhận thông tin về cư trú. Hình thức cấp phiếu xác nhận có thể qua trực tiếp, qua cổng dịch vụ công hoặc ứng dụng VNeID.
Nội dung xác nhận thông tin về cư trú gồm: Thông tin về nơi cư trú hiện tại, các nơi cư trú trước đây, thời gian sinh sống tại từng nơi, hình thức đăng ký cư trú và các thông tin về cư trú khác.
Đặc biệt, xác nhận thông tin về cư trú có giá trị sử dụng 1 năm kể từ ngày cấp, thay vì thời hạn trong 30 ngày như trước đây.
Trường hợp thông tin về cư trú của công dân có sự thay đổi, điều chỉnh và được cập nhật trong cơ sở dữ liệu về cư trú thì xác nhận thông tin về cư trú hết giá trị sử dụng kể từ thời điểm thay đổi, điều chỉnh.
Khi làm thủ tục, nếu thông tin cần xác nhận về cư trú đã có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 1/2 ngày làm việc. Còn nội dung đề nghị xác nhận không có trong cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì thời hạn giải quyết không quá 3 ngày làm việc.
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận