Theo quy định, khung giá dịch vụ bốc dỡ container nội địa quy áp dụng với hàng hóa container được vận chuyển giữa hai cầu, bến cảng trong nội địa Việt Nam.
Khung giá dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập, tái xuất áp dụng cho hai trường hợp gồm hàng hóa container được bốc tại cầu, bến cảng biển cuối cùng của Việt Nam đi cảng nước ngoài, và hàng hóa container đến từ cảng nước ngoài được dỡ tại cầu, bến cảng biển đầu tiên của Việt Nam.
Khung giá áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam và tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc cung cấp và sử dụng dịch vụ bốc dỡ container tại cảng biển Việt Nam.
Theo đó, đối với dịch vụ bốc dỡ container nội địa, giá bốc dỡ container từ tàu (sà lan) lên bãi cảng cho container có hàng là 260.000 – 427.000 đồng/container 20 feet và 439.000 - 627.000 đồng/container 40 feet.
Với tác nghiệp từ tàu (sà lan) lên sà lan, ô tô, toa xe tại cầu cảng và ngược lại, giá dịch vụ bốc dỡ container nội địa dao động từ 234.000 – 384.000 đồng/container 20 feet có hàng và 395.000 - 564.000 đồng/container 40 feet có hàng.
Đối với dịch vụ bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập, tái xuất, khung giá sẽ được áp dụng riêng cho từng khu vực.
Trong đó, khu vực nhóm cảng biển số 5 có giá dịch vụ bốc dỡ container vẫn ở mức thấp nhất với mức giá 23 - 27 USD/container 20 feet có hàng cho tác nghiệp từ tàu (sà lan) lên bãi cảng hoặc ngược lại. Mức giá tương ứng cho container 40 feet là 34 - 41 USD. Với container trên 40 feet, giá bốc dỡ mỗi container là 34 - 41 USD.
Quy định mới có khung giá riêng dành cho dịch vụ bốc dỡ container tại các cảng nước sâu gồm bến cảng Lạch Huyện và khu vực Cái Mép - Thị Vải.
Cụ thể tại khu vực cảng nước sâu, giá bốc dỡ container nhập khẩu, xuất khẩu và tạm nhập, tái xuất cho mỗi container 20 feet là 57 - 66 USD và cho mỗi container 40 feet là 85 - 97 USD.
Khung giá dịch vụ bốc dỡ container quá cảnh, trung chuyển dao động từ 34 - 40 USD/container 20 feet và 51 - 58 USD/container 40 feet.
Theo quy định, giá dịch vụ bốc dỡ đối với container hàng hóa quá khổ, quá tải, container chứa hàng nguy hiểm, container có yêu cầu bốc dỡ, chất xếp, bảo quản đặc biệt mà phát sinh thêm chi phí, khung giá áp dụng không vượt quá 150% khung giá theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Trường hợp doanh nghiệp cảng biển phải bố trí thêm các thiết bị chuyên dùng để hỗ trợ việc bốc, dỡ hàng hóa, giá dịch vụ của thiết bị phát sinh do hai bên tự thỏa thuận.
Dịch vụ tàu (sà lan) lên sà lan, ô tô, toa xe tại cầu cảng chỉ được thực hiện khi hàng hóa đã đáp ứng được các quy định về giám sát hải quan, kiểm tra trọng tải và các nội dung khác theo quy định trước khi bốc hoặc dỡ hàng lên tàu.
Đối với các tuyến container mới tại các bến cảng khu vực II và các bến cảng thuộc khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, doanh nghiệp cảng được phép áp dụng khung giá dịch vụ bốc dỡ container bằng 80% khung giá theo quyết định của Bộ GTVT trong thời hạn 3 năm kể từ ngày chính thức mở tuyến mới.
1. Khu vực I: bao gồm các cảng biển từ vĩ tuyến 20 độ trở lên phía Bắc và các cảng biển: từ Quảng Ninh đến Nam Định.
2. Khu vực II: bao gồm các cảng biển từ vĩ tuyến 11,5 độ đến dưới vĩ tuyến 20 độ và các cảng biển: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận.
3. Khu vực III: bao gồm các cảng biển từ dưới vĩ tuyến 11,5 độ trở vào phía Nam và các cảng biển: Thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Bình Dương, Tiền Giang, Bến Tre, Đồng Tháp, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Cà Mau, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng, Trà Vinh.
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận