Thăng ma |
Cây thảo, sống lâu năm, cao độ 1-1,3m, lá kép hình lông chim, lá chét thuôn, có chỗ khía và có răng cưa, đầu nhọn. Theo y học cổ truyền, thăng ma có vị đắng, ngọt, hơi hàn, không độc có công dụng hành dương, vận kinh.
Nước chiết xuất thăng ma có tác dụng hạ nhiệt, giảm đau, chống viêm, chống co giật, giải độc. Dịch chiết thăng ma có tác dụng ức chế tim, hạ huyết áp, làm chậm nhịp tim, ức chế ruột và tử cung cô lập có thai nhưng lại gây hưng phấn bàng quang và tử cung không có thai. Nước sắc thăng ma có tác dụng ức chế vi khuẩn lao và một số nấm ngoài da.
Trị thương hàn sau đó phát sốt rét, phát cơn không nhất định: Thăng ma 40g, thường sơn 40g, độc tất 40g. Tán bột, mỗi lần dùng 16g, sắc với 1 chén nước còn 6 phân, bỏ bã, uống lúc đói.
Trị đột nhiên bị mụn nhọt, đau: Thăng ma, mài với giấm bôi.
Trị miệng lở loét: Thăng ma, hoàng bá, đại thanh. Sắc lấy nước uống, ngậm nuốt dần.
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận