Đồng loạt tăng lãi suất
Theo ghi nhận của Báo Giao thông, kể từ đầu tháng 7, thị trường ghi nhận 18 ngân hàng tăng lãi suất bao gồm: SHB, SeABank, Eximbank, VIB, BaoVietBank, SaigonBank, VietBank, MBBank...
Với cách tính lãi suất huy động kiểu bậc thang, SeABank đang là ngân hàng trả lãi suất huy động cao nhất thị trường, lên đến 6,2%/năm (cùng với kỳ hạn 12 tháng của ABBank). Tuy nhiên, mức lãi suất 6,2%/năm được SeABank áp dụng cho tiền gửi tại quầy kỳ hạn 15-36 tháng với số tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên.
Tại VPBank, lãi suất tiền gửi cũng được phân làm 3 mức, dưới 10 tỷ đồng, từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng và từ 50 tỷ đồng trở lên. Theo đó, với hai mức tiền gửi sau, lãi suất huy động lần lượt cao hơn 0,1%/năm và 0,2%/năm so với mức tiền gửi dưới 10 tỷ đồng (ngoại trừ kỳ hạn 12-36 tháng chỉ cao hơn 0,1%/năm).
Hiện, lãi suất huy động cao nhất tại VPBank là 5,7%/năm, áp dụng cho tiền gửi trực tuyến từ 10 tỷ đồng, kỳ hạn 24-36 tháng.
Tại Techcombank quy định 3 mức lãi suất tiết kiệm, dưới 1 tỷ đồng, từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên. Theo bảng lãi suất huy động trực tuyến với tài khoản tiết kiệm mở mới dưới 1 tỷ đồng, kỳ hạn 1-2 tháng là 2,85%/năm, 3-5 tháng 3,25%/năm, 6-11 tháng 4,25%/năm, 12-36 tháng 4,95%/năm.
Ngân hàng VIB vừa tăng 0,1%/năm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 2-8 tháng và 24-36 tháng kể từ ngày 26/7. Ngân hàng này niêm yết biểu lãi suất tiền gửi theo 3 hạn mức khác nhau, dưới 300 triệu đồng, từ 300 triệu đồng đến dưới 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên.
Biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiền gửi dưới 200 triệu đồng, kỳ hạn 1 tháng là 3,1%/năm; 2 tháng là 3,2%/năm; 3-5 tháng 3,4%/năm; 6-11 tháng 4,4%/năm; 15-18 tháng 4,9%/năm; trong khi lãi suất huy động cao nhất dành cho mức tiền gửi dưới 300 triệu đồng là 5,2%/năm, thuộc kỳ hạn 24-36 tháng.
Tại ACB, lãi suất huy động được phân loại theo 4 mức tiền gửi gồm dưới 200 triệu đồng, từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng, từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng và từ 5 tỷ đồng trở lên.
So với biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiền gửi dưới 200 triệu đồng, lãi suất huy động dành cho 3 mức còn lại lần lượt cộng thêm 0,1-0,15-0,2%/năm. Mức lãi suất huy động trực tuyến cho khách hàng có số dư tiền gửi từ 5 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 1 tháng là 3%/năm, 2 tháng 3,1%/năm, 3 tháng 3,3%/năm, 6 tháng 4,1%/năm, 9 tháng 4,2%/năm và 12 tháng có lãi suất cao nhất là 4,9%/năm.
Ngoài ra, BVBank trả lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng; OCB cũng áp dụng mức lãi suất này cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng; HDBank trả lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng; NCB và OceanBank cùng trả lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng; SHB trả lãi suất 6,1%/năm cho kỳ hạn từ 36 tháng trở lên và ABBank trả lãi suất cao nhất 6,2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng.
Ngân hàng SeABank trả lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng với tiền gửi từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng. Với tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lên, lãi suất lên đến 6,2%/năm.
SHB là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất trong sáng nay (30/7), nâng tổng số các ngân hàng thương mại đã tăng lãi suất từ đầu tháng 7 lên con số 18 ngân hàng, bao gồm: NCB, Eximbank, SeABank, VIB, BaoViet Bank, Saigonbank, VietBank, MB, BVBank, KienLong Bank, VPBank, PVCombank, PGBank, Sacombank, BIDV, ABBank, Bac A Bank và SHB.
Lãi suất sẽ còn tăng trong nửa cuối năm 2024
Nừa đầu năm 2024, thị trường lãi suất huy động đã trải qua một đợt phục hồi từ vùng đáy, tăng trung bình 1-2 điểm % tại các kỳ hạn.
Theo phân tích của nhóm nghiên cứu Chứng khoán Rồng Việt (VDS), trong nửa sau năm 2024, lãi suất huy động sẽ tiếp tục tăng thêm khoảng 50-100 điểm cơ bản.
Chuyên gia cho rằng lãi suất huy động đến cuối năm có thể tăng thêm từ 0,5% đến 1%. Lãi suất cho vay theo đó sẽ tăng theo. Tuy nhiên, với định hướng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước vẫn sẽ duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng, yêu cầu hạ lãi suất đầu ra nhằm đảm bảo hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, vì vậy lãi suất cho vay dự báo sẽ chỉ tăng nhẹ trong thời gian tới.
Chuyên gia ngân hàng, TS Nguyễn Trí Hiếu cho rằng các hoạt động sản xuất kinh doanh bắt đầu khởi khởi sắc nên ngân hàng sẽ mạnh tay cho vay.
Theo ông Hiếu, với kịch bản này, các ngân hàng sẽ tăng lãi suất huy động. Lãi suất huy động tăng có khả năng kéo theo lãi suất cho vay. Dự báo mặt bằng lãi suất cho vay sẽ tăng trong nửa năm sau của 2024.
Còn chuyên gia kinh tế, TS Lê Xuân Nghĩa - thành viên Hội đồng Tư vấn chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia cho rằng lãi suất huy động đến cuối năm có thể tăng thêm từ 0,5-1%, lãi suất cho vay theo đó sẽ tăng theo.
"Vừa qua lãi suất liên ngân hàng tại kỳ hạn đã tăng đến hơn 4%. Điều này cho thấy thanh khoản tại một số ngân hàng đang gặp vấn đề.
Tuy nhiên, với định hướng của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước vẫn sẽ duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng, yêu cầu hạ lãi suất đầu ra nhằm đảm bảo hỗ trợ doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, vì vậy lãi suất cho vay dự báo sẽ chỉ tăng nhẹ trong thời gian tới", ông Nghĩa cho biết.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 30/7/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
---|---|---|---|---|---|---|
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,1 | 5,3 | 5,7 | 6,2 | 5,7 |
ACB | 2,8 | 3,1 | 3,9 | 4 | 4,7 | |
BAC A BANK | 3,7 | 3,9 | 5,15 | 5,25 | 5,75 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,1 | 3,0 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 5,9 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 4,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 4,7 | 4,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,4 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,55 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,3 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 3 | 3,3 | 4,5 | 4,6 | 5,5 | 5,7 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 3,2 | 3,7 | 4,4 | 4,54 | 5,25 | 6 |
SHB | 3,5 | 3,6 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TP BANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 5,2 | 5,4 | |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,4 | 5,9 |
VP BANK | 3,1 | 3,6 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận