Mũ mitznefet lần đầu tiên được đưa vào phục vụ trong IDF vào năm 1994. Từ "mitznefet" bắt nguồn từ gốc Semitic có nghĩa là "bọc".
Đây là chiếc mũ vải trùm bên ngoài mũ bảo hiểm với hình dáng khá kỳ cục.
Mũ mitznefet có kích thước lớn hơn nhiều so với mũ sắt bảo hiểm mà chiếc mũ vải này bọc ngoài. Chiếc Mitznefet phá vỡ hình dáng đặc biệt của đầu người đội từ đó che giấu người lính tốt hơn trên chiến trường.
Một chức năng tuyệt vời khác của mitznefet là khả năng che nắng tuyệt vời trước cái nóng thiêu đốt của Sa mạc Negev.
Ban đầu mũ được làm từ vải lưới nhưng sau đó mitznefet được phát triển để kết hợp vật liệu ngụy trang hai mặt.
Một mặt được thiết kế cho môi trường sa mạc và mặt còn lại dành cho môi trường rừng.
Sau này, vào năm 2013, nhà sản xuất thiết bị chiến thuật của Israel - Agilite đã giới thiệu một phiên bản MultiCam phổ biến.
Kể từ đó, mitznefet đã được sử dụng rộng rãi trong IDF từ lực lượng dự bị, lực lượng chính quy và cả lực lượng đặc nhiệm.
Mitznefet hiện đã trở thành một thiết bị tiêu chuẩn trong IDF.
Để đối phó với cái nắng, người lính chỉ cần di chuyển phần lớn vải mũ Mitznefet sang bất kỳ phía nào mà mặt trời rọi về phía họ.
Vì được làm bằng chất liệu lưới mil-spec nên mũ cũng cho phép luồng không khí đi qua và thoát nhiệt. Đó là lý do nhiều binh sĩ IDF thường đội các loại mũ này ngay cả khi không đội mũ bảo hiểm kim loại bên dưới.
Trên thực tế, mũ Mitznefet đã chứng tỏ mang lại lợi thế chiến thuật cho binh sĩ IDF trong các cuộc giao tranh với các nhóm chiến binh ở Liban. Công cụ này cũng được sử dụng trong môi trường chiến đấu đô thị.
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận