Bất động sản

3 trường hợp không được nhận chuyển nhượng đất đai

06/08/2024, 08:52

Luật Đất đai 2024 vừa có hiệu lực (1/8) đã quy định cụ thể hơn về trường hợp không được nhận chuyển nhượng đất, điều kiện nhận chuyển nhượng đất.

Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng rừng phòng hộ

Theo đó, Luật Đất đai 2024 quy định 3 trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, gồm:

Thứ nhất, tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3 trường hợp không được nhận chuyển nhượng đất đai- Ảnh 1.

Luật Đất đai quy định, bên bán, sang tên quyền sử dụng đất phải đáp ứng 5 điều kiện. (Ảnh: Văn phòng đăng ký đất đai quận Hà Đông - Nguyễn Hùng).

Thứ hai, cá nhân không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng thì không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở và đất khác trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng đó.

Thứ ba, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài mà pháp luật không cho phép nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

5 điều kiện cần có với bên bán, sang tên

Luật Đất đai 2024 cũng đã quy định khắt khe hơn đối với bên bán, sang tên quyền sử dụng đất (sổ đỏ). Theo đó, bên bán, sang tên sổ đỏ phải đáp ứng 5 điều kiện:

Một là, phải có sổ đỏ hoặc sổ hồng, trừ trường hợp thừa kế quyền sử dụng đất, chuyển đổi đất nông nghiệp khi dồn điền, đổi thửa, tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước, cộng đồng dân cư và tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản; hộ gia đình, cá nhân đủ điều kiện cấp sổ đỏ, sổ hồng nhưng chưa được cấp sổ thực hiện chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.

Hai là, đất không có tranh chấp hoặc tranh chấp đã được giải quyết bởi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, bản án, quyết định của tòa án, quyết định hoặc phán quyết của trọng tài đã có hiệu lực pháp luật.

Ba là, quyền sử dụng đất không bị kê biên, áp dụng biện pháp khác để bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật thi hành án dân sự.

Bốn là, trong thời hạn sử dụng đất.

Năm là, quyền sử dụng đất không bị áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật.

Như vậy, trường hợp đất thuộc sở hữu bên bán, cho tặng vi phạm 1 trong 5 yêu cầu trên sẽ không thể thực hiện sang tên cho chủ mới.

Sang tên sổ đỏ là là thủ tục đăng ký biến động đất đai, nhà ở khi chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế tại cơ quan đăng ký đất đai.

Sau khi sang tên giấy chứng nhận (sổ đỏ, sổ hồng), người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất được cấp giấy chứng nhận mới đứng tên mình hoặc không được cấp giấy chứng nhận mới và thông tin chuyển nhượng, tặng cho nhà đất được thể hiện tại trang 3, trang 4 của giấy chứng nhận. Khi đó người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho nhà đất vẫn có đầy đủ quyền.

Bạn cần đăng nhập để thực hiện chức năng này!

Bạn không thể gửi bình luận liên tục. Xin hãy đợi
60 giây nữa.