Quy mô Dự án CHK quốc tế Long Thành khi hoàn thành cả 3 giai đoạn bao gồm 4 đường cất hạ cánh (tức 2 cặp đường cất hạ cánh), 4 nhà ga hành khách và các hạng mục phụ trợ đảm bảo khả năng phục vụ công suất thiết kế 100 triệu hành khách/năm và 5 triệu tấn hàng hoá/năm. Chủ trương này đã được Quốc hội thông qua và là cơ sở để Chính phủ triển khai nghiên cứu và thực hiện.
Đại biểu Nguyễn Lâm Thành (Lạng Sơn) trong phiên thảo luận tại Hội trường về Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án Cảng hàng không (CHK) quốc tế Long Thành giai đoạn 1 đã dẫn số liệu tổng mức đầu tư 2 sân bay Đại Hưng (Bắc Kinh – Trung Quốc) và Istanbul (Thổ Nhĩ Kỳ).
Cụ thể theo đại biểu Thành, so sánh tổng mức đầu tư 2 công trình sân bay hiện đại nhất thế giới mới vận hành năm 2019 là sân bay Đại Hưng - Bắc Kinh, diện tích 4.700 hecta tương đương với Long Thành, thiết kế 7 đường băng công suất 100 triệu hành khách và 4 triệu tấn hàng hóa, vốn đầu tư chỉ có 11,5 tỷ. Sân bay Istanbul - Thổ Nhĩ Kỳ thiết kế 4 đường băng, công suất 90 triệu lượt hành khách, vốn đầu tư chỉ có 12 tỷ USD, so với Long Thành chỉ có 2 đường băng, 100 triệu lượt hành khách, 5 triệu tấn hàng hóa và vốn đầu tư là 16 tỷ USD.
Trao đổi với Báo Giao thông về nhận định này, Chủ tịch HĐQT Tổng công ty CHK Việt Nam (ACV) Lại Xuân Thanh khẳng định: Suất đầu tư khoảng 15 tỷ USD/100 triệu hành khách cho CHK quốc tế Long Thành được Quốc hội và Chính phủ phê duyệt là tương đương với suất đầu tư của các CHK lớn trên thế giới.
Cụ thể, theo ông Thanh, sân bay Đại Hưng (Trung Quốc) giai đoạn 1 vận hành khai thác từ tháng 9/2019, có tổng mức đầu tư khoảng 11,7 tỷ USD cho công suất 72 triệu hành khách/năm, tức khoảng 16,26 tỷ USD/100 triệu hành khách.
Sân bay Istanbul (Thổ Nhĩ Kỳ) có tổng mức đầu tư khoảng 12 tỷ USD cho công suất 90 triệu khách/năm, tức khoảng 14,93 tỷ USD/100 triệu khách.
Thông tin thêm, ông Thanh cho hay khi hoàn thành cả 4 giai đoạn, dự án CHK Istanbul của Thổ Nhĩ Kỳ sẽ có công suất 200 triệu hành khách/năm. Trong giai đoạn đầu đã đi vào hoạt động, được xây dựng năm 2015, công suất phục vụ hành khách đạt 90 triệu hành khách/năm với tổng mức đầu tư khoảng 12 tỷ USD.
Như vậy quy đổi với công suất hành khách 100 triệu thì tổng mức đầu tư sẽ là 13,33 tỷ USD. Nếu tính thêm trượt giá (tỷ lệ trượt giá 2%/năm theo nghiên cứu của IMF áp dụng cho Dự án đầu tư xây dựng Cảng HKQT Long Thành giai đoạn 1) chi phí đầu tư sân bay Istanbul tại thời điểm năm 2019 là 14,93 tỷ USD.
Đáng nói hơn, số liệu về trượt giá thu thập từ nguồn IMF, tỷ lệ trượt giá trung bình của Thổ Nhĩ Kỳ trong giai đoạn 2013-2018 là 9,48%/năm, cao hơn rất nhiều so với tỷ lệ trượt giá 2% được dùng trong các tính toán nêu trên.
Sân bay Long Thành giai đoạn 1 được thiết kế với quy mô bao gồm 1 nhà ga hành khách, 1 đường cất hạ cánh và các hạng mục công trình phụ trợ đáp ứng công suất thiết kế phục vụ 25 triệu hành khách và 1,2 triệu tấn hàng hoá với các giải pháp xây dựng và công nghệ đảm bảo tiêu chuẩn hiện đại của thế giới đang được áp dụng tại Changi T4, Incheon T2, New Istanbul, Charles de Gaulle; đảm bảo khả năng mở rộng, nâng cấp và kết nối đồng bộ với giai đoạn 2 và giai đoạn 3.
Với mục tiêu đầu tư như vậy, tổng mức đầu tư được tính toán chi tiết dựa trên bản vẽ thiết kế cơ sở, đơn giá vật tư tại địa phương, báo giá của các nhà cung cấp, suất đầu tư của các công trình có tính chất tương tự, đã bao gồm dự phòng khối lượng và dự phòng trượt giá...theo quy định của pháp luật Việt Nam về lập tổng mức đầu tư là 4,779 tỷ USD.
Tham khảo kinh nghiệm quốc tế, suất đầu tư 4,779 tỷ USD/25 triệu hành khách cho Dự án đầu tư xây dựng CHK quốc tế Long Thành giai đoạn 1 được Chính phủ trình Quốc hội trong kỳ họp lần này là tương đương với suất đầu tư của các CHK lớn trên thế giới.
Cụ thể, dự án CHK quốc tế Frankfurt (Đức) giai đoạn 3 (khởi công tháng 4/2019) có tổng mức đầu tư khoảng 4,5 tỷ USD cho công suất 21 triệu hành khách/năm, tức khoảng 5,3 tỷ USD/25 triệu hành khách.
Dự án CHK quốc tế Incheon (Hàn Quốc) giai đoạn 3 (vận hành khai thác từ tháng 1/2018) có tổng mức đầu tư khoảng 4,3 tỷ USD cho công suất 18 triệu hành khách/năm, tức khoảng 5,9 tỷ USD/25 triệu hành khách.
“Tất nhiên, tất cả các sự so sánh nêu trên chỉ mang ý nghĩa tham khảo trong một giới hạn nhất định, do CHK là một công trình phức hợp, nên sự khác biệt về mục tiêu đầu tư, quy mô đầu tư, phạm vi công việc thực hiện, thời điểm đầu tư, công nghệ áp dụng, các chính sách thuế, phí, dự phòng ở các quốc gia khác nhau là khác nhau nên tổng mức đầu tư sẽ khác nhau” – ông Thanh nói và dẫn ví dụ tổng mức đầu tư giai đoạn 1 của CHK quốc tế Long Thành đã tính đến nhiều hạng mục hạ tầng cơ bản phục vụ chung cho nhiều giai đoạn nhưng được triển khai đồng bộ ngay từ giai đoạn 1 như: đường giao thông kết nối, các công trình quản lý bay của VATM; hệ thống điện - nước - thoát nước - viễn thông - xử lý chất thải...
Theo Nghị quyết số 94/2015 của Quốc hội, tổng mức đầu tư của Dự án CHK quốc tế Long Thành được Quốc hội quy định ở mức 16,03 tỷ USD, trong đó có 673,3 triệu USD chi phí bồi thường hỗ trợ và tái định cư khu vực 5.000 ha.
Tại Nghị quyết 38/2017/QH14, Quốc hội đã chấp thuận tách phần việc bồi thường hỗ trợ và tái định cư khu vực 5.000 ha thành một tiểu dự án thành phần riêng do UBND tỉnh Đồng Nai phụ trách và Quyết định số 1487/QĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2018, Chính phủ đã phê duyệt giá trị tổng mức đầu tư cho tiểu dự án bồi thường hỗ trợ và tái định cư này là 978 triệu USD.
Như vậy, phần ứng với việc đầu tư xây dựng hạ tầng CHK quốc tế Long Thành là phần còn lại, khoảng 15 tỷ USD.
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận