Bộ Tài chính cho biết nhà, đất mua từ vốn vay ngân hàng cũng bị đánh thuế tài sản Ảnh minh hoạ |
"Em có miếng đất, trị giá 900 triệu đồng, vay ngân hàng hết 450 triệu, phần còn lại vốn tự có (em không có khả năng "khởi nghiệp") và vay khắp nơi.Vậy theo cái gọi là dự luật Thuế Tài sản, em có bị gánh thêm thuế để góp phần trả nợ công hay không? Xin cám ơn các bác thông thái". Chia sẻ của một tài khoản Facebook Dang San (Hà Nội) trên diễn đàn otofun thu hút sự quan tâm lớn của cộng đồng mạng.
"Không nhé. Vì 700 triệu tính trên giá nhà nước. Giá nhà cụ thị trường 900 triệu thì khung giá Nhà nước chắc chưa đến ngưỡng đóng thuế", tài khoản tên Le D-Trinh K nêu quan điểm.
Trong khi đó, bạn Van Manh Nguyen cho rằng: "Đánh thuế cả 700 triệu đồng hay thuế của phần vượt quá 700 triệu tôi cũng không ủng hộ. Là vì đất ở và tài sản trên đất đã được đóng các loại thuế phí đầy đủ rồi. Giờ sinh ra cái này (Thuế Tài sản - PV) là tận thu quá đáng".
Mang băn khoăn này liên hệ với ông Phạm Đình Thi, Vụ trưởng Vụ Chính sách thuế, Bộ Tài chính, ông Thi cho biết, đề xuất để xây dựng dự thảo Luật Tài sản không tính tới nguồn gốc tài sản khi tính thuế tài sản của đối tượng chịu thuế.
Đối với trường hợp của bạn Dang San, nếu miếng đất này thuộc 1 trong 3 trường hợp sau thì phải nộp thuế tài sản: Đất ở (đất ở tại nông thôn và đất ở tại đô thị); Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp (đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm); Đất phi nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế nhưng sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để ở.
Ông Thi cũng cho biết, người có quyền sở hữu miếng đất trong diện tính thuế là người phải nộp thuế, không tính tới việc đất mua từ tiền vay hay không. Điều này có nghĩa là cứ đứng tên là phải nộp thuế tài sản.
Còn nếu mảnh đất của bạn độc giả Dang San thuộc 1 trong các đối tượng sau thì không phải chịu thuế tài sản: Đất nông nghiệp; Đất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục đích kinh doanh hoặc để ở (đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích công cộng (gồm đất giao thông; thủy lợi; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí cộng đồng; đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác); đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng; đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, và mặt nước chuyên dùng; đất phi nông nghiệp khác (gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa lâm sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà công trình đó không gắn liền với đất ở).
Về giá tính thuế đối với đất được xác định bằng diện tích đất tính thuế nhân với đơn giá 1m2 đất tính thuế. Đơn giá 1m2 đất tính thuế đang được Bộ Tài chính đưa ra hai phương án là tính theo Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh công bố tại thời điểm tính thuế hoặc tính theo giá thực tế trên thị trường.
Vì phương án 2 (tính theo giá thực tế thị trường) khó khăn cho người nộp thuế khi kê khai nộp thuế, khó khăn cho cơ quan thuế trong việc quản lý thuế do giá tính thuế thường xuyên thay đổi, hàng năm cơ quan thuế đều phải xác định lại số thuế phải nộp và chưa phù hợp với quy định của Luật đất đai năm 2013 về căn cứ tính thuế sử dụng đất.
Do đó Bộ Tài chính đề nghị thực hiện theo phương án 1 (giá 1m2 đất tính thuế là giá của 1m2 đất tại Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh công bố tại thời điểm tính thuế).
Về thuế suất, Bộ Tài chính cho biết, đối với Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp để xây dựng nhà hàng là 0,39%; Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp khác và đất phi nông nghiệp khác thuộc đối tượng không chịu thuế sử dụng vào mục đích kinh doanh là 0,23%. Đối với đất sử dụng không đúng mục đích; đất và nhà thuộc đối tượng chịu thuế không đưa vào sử dụng thì áp dụng mức thuế suất là 1% để góp phần hạn chế tình trạng đầu cơ về đất, hạn chế việc sử dụng đất lãng phí. Đối với đất lấn, chiếm thì áp dụng mức thuế suất 2% để góp phần hạn chế tình trạng chiếm dụng đất công. Bộ Tài chính cũng cho biết, trong trường hợp cần áp dụng mức thuế suất cao hơn, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không quá 50% mức quy định chung. Đối với đất ở (bao gồm cả trường hợp sử dụng để kinh doanh; đất xây dựng nhà chung cư) thì chịu áp dụng mức thuế suất là 0,4% trên toàn bộ giá trị đất. |
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận