Định mức kinh tế - kỹ thuật các hao phí ca máy cho các phương tiện thi công nạo vét công trình hàng hải được áp dụng để tính chi phí, lập đơn giá, dự toán làm cơ sở xác định dự toán và quản lý chi phí thực hiện thi công nạo vét công trình hàng hải.
Theo đó, các phương tiện thi công nạo vét công trình hàng hải trong phạm vi được quy định có các loại máy đào gầu dây với các dung tích khách nhau, sà lan công tác (trọng tải 1.200 tấn), các loại sà lan tự hành.
Với các phương tiện chưa được quy định trong định mức, sẽ được áp dụng định mức hoặc quy định hiện hành khác.
Định mức các hao phí ca máy cho các phương tiện thi công nạo vét công trình hàng hải được xây dựng dựa trên tình trạng kỹ thuật của các phương tiện, máy phát điện, yếu tố chức năng, nhiệm vụ của các phương tiện, thiết bị hiện đang sử dụng; Chủng loại phương tiện, công suất máy; Loại nhiên liệu sử dụng; Đặc thù các công việc và các khu vực hoạt động nạo vét; Kết quả khảo sát, kiểm tra thực tế, cùng các định mức và quy định hiện hành của nhà nước.
Đối với định mức tiêu hao nhiên liệu chi tiết, Bộ GTVT đề xuất chỉ xây dựng cho một số loại phương tiện trong công tác nạo vét công trình hàng hải.
Trong đó, định mức tiêu hao nhiên liệu là lượng nhiên liệu tiêu hao tính theo giờ nổ máy của phương tiện tính cho một lần thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động nạo vét.
Định mức này bao gồm tiêu hao nhiên liệu chính và nhiên liệu phụ. Tiêu hao nhiên liệu chính của phương tiện được xác định cho các chế độ hoạt động và được điều chỉnh theo thời gian hoạt động của phương tiện.
Thời gian làm việc của phương tiện thi công nạo vét công trình hàng hải trong một ca là 8 giờ và mức tiêu hao nhiên liệu trong một ca được tính 8 giờ.
Đáng chú ý, thông tư cũng quy định rõ về định mức nhân công điều khiển trên các phương tiện nạo vét. Cụ thể, định mức nhân công điều khiển là số lượng, thành phần, nhóm, cấp bậc công nhân điều khiển, vận hành máy trong một ca làm việc.
Cụ thể, đối với máy đào gầu ngoạm (gầu dây) sẽ có 1 thợ máy điều khiển; Sà lan tự hành (trọng tải ≥ 400 tấn) có một thuyền trưởng, một thuyền phó , một máy I, hai thợ máy và hai thuỷ thủ.
Định mức nhân công ở sà lan tự hành (trọng tải ≤ 800 tấn và trọng tải ≤ 1.200 tấn) đều có một thuyền trưởng, một thuyền phó, một máy I, hai thợ máy và hai thuỷ thủ.
Bình luận bài viết (0)
Gửi bình luận